Tỷ lệ tử vong của phụ nữ Việt Nam do ung thư vú khá cao. Nguyên nhân là do rất nhiều bệnh nhân phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn di căn. Di căn là giai đoạn cuối cùng của bệnh ung thư vú, khi các tế bào ác tính đã lan ra các cơ quan, bộ phận khác của cơ thể như xương, phổi, gan… Tùy theo tính chất của ung thư và tình trạng sức khỏe, cơ địa của từng bệnh nhân mà khối u có thể di căn tới các bộ phận khác nhau.
Xương là cơ quan dễ bị di căn từ UT vú nhất, chiếm hơn 85% trong tổng số các trường hợp di căn. Khối u di căn vào xương có thể gây phá hủy xương hoặc gây loãng xương nghiêm trọng dẫn đến gãy xương.
Ung thư vú di căn xương thường xuất hiện phổ biến ở các vùng chứa nhiều tủy như xương thắt lưng, xương chậu, xương sườn, xương sọ, đốt sống cổ…
Khi khối u di căn xương, bệnh nhân có biểu hiện đau nhức xương khớp
Nếu không được điều trị, ung thư vú di căn xương có thể khiến bệnh nhân đau đớn kéo dài và đôi khi gây tàn tật. Phần lớn các bệnh nhân UT vú di căn xương thường được điều trị bằng hoá trị, xạ trị, các phương pháp giảm đau và nội tiết…
Sau xương, phổi là cơ quan tiếp theo mà các tế bào UT vú thường di căn tới. Khối u di căn ở phổi thường là khối u cứng, nhỏ hơn 3cm và không nằm tại vùng ngoài của phổi. Khối u di căn phổi có thể gây viêm phổi, xẹp phổi hoặc gây tràn dịch màng phổi.
Đối với những trường hợp này, bác sĩ thường chỉ định điều trị cho bệnh nhân bằng các phương pháp hóa trị, nội tiết, sản phẩm hỗ trợ điều trị vì di căn phổi thường gây tràn dịch màn phổi, gây xơ hoá, dẫn lưu, chọc hút màng phổi. Do vậy hoá trị có thể làm giảm ảnh hưởng và tràn dịch màn phổi. Đồng thời các sản phẩm hỗ trợ điều trị sẽ giúp ngăn ngừa sự phát triển và di căn của tế bào ác tính đồng thời giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể để bệnh nhân có thể chống chọi với bệnh tật.
UT vú di căn não chiếm khoảng 18% trong tổng số trường hợp khối u di căn từ vú. Khối u di căn thường nằm ở giữa vùng chất xám và chất trắng của não hoặc các xoang và các mạch máu. Khối u di căn phân bố theo vị trí cấp máu từng vùng trên não và thường tập trung nhiều nhất ở bán cầu não (chiếm 85%).
Bệnh nhân có thể gặp phải một số triệu chứng như đau đầu, thần kinh không ổn định, rối loạn thần kinh chức năng, bị liệt hoặc mất cảm giác do khối u phát triển, ảnh hưởng gây phù to não, tắc nghẽn mạch máu dẫn đến đột quỵ.
Các biện pháp điều trị thường là phẫu thuật, hoá trị, xạ trị và điều trị nội tiết.
Trường hợp này thường gặp ở bệnh nhân mắc ung thư vú giai đoạn muộn. Một số biểu hiện ung thư vú di căn gan như là đau vùng gan, xuất hiện khối u gan, gan làm việc kém kèm theo các triệu chứng như vàng da, đau bụng, sút cân, xuất hiện các vết bầm…
Với ung thư vú di căn gan, các phương pháp điều trị thường được chỉ định là đốt khối u, thuyên tắc mạch (chặn mạch máu nuôi khối u kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị), hóa trị, xạ trị đơn thuần.
Đây là loại di căn ở các bệnh nhân phát hiện ung thư vú trong giai đoạn sớm. Ung thư vú thường di căn đến hạch nách do kích cỡ khối u, nội tiết cơ thể, độ tuổi, độ xâm lấn vào mạch máu,…
Các phương pháp điều trị ung thư vú di căn hạch nách là xạ trị và phẫu thuật nạo vét vùng nách.
Bệnh ung thư vú khi đã di căn, hiệu quả điều trị sẽ giảm đi nhiều, tiên lượng bệnh thấp, thậm chí nguy cơ tử vong sau một thời gian ngắn cao. Do đó, khi có những biểu hiện bất thường nghi ngờ triệu chứng của UT vú, bệnh nhân nên đi khám chẩn đoán bệnh và điều trị kịp thời.